Xử Lý Nước Thải|Xử Lý Khí Thải|Tư Vấn Môi Trường|Công Ty Môi Trường
dịch vụ môi trường

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

Sơ đồ công nghệ
 
Thuyết minh công nghệ
Nước thải phát sinh từ các nguồn sau khi qua bể tự hoại sẽ qua song chắn rác thô để loại bỏ các loại tạp chất có kích thước lớn rồi đưa vào bể thu gom. Bể thu gom đóng vai trò thu gom nước thải. Sau đó nước thải được bơm lên bể điều hòa nhằm đều hòa lưu lượng và nồng độ của nước thải, giúp cho quá trình xử lý vi sinh đằng sau tốt hơn, tránh sốc tải đầu vào.
Tại bể điều hòa tiến hành sục khí nhằm tránh hiện tượng lắng cặn tạo mùi hôi phát sinh do quá trình phân hủy kỵ khí. Sau khi ổn định ở bể điều hòa nước thải sẽ được đưa qua bể sinh học kỵ khí, bể sinh học kỵ khí có thể tiếp nhận loại nước thải có nồng độ ô nhiễm cao. Tại bể kỵ khí trong điều kiện không có oxy, các vi sinh vật kỵ khí ở dạng lơ lửng sẽ phân hủy các chất hữu cơ phức tạp có trong nước thải thành các chất vô cơ dạng đơn giản và khí CO2, CH4, H2S…. Nước thải sau khi được tách bùn và khí được dẫn sang bể Anoxic. Tại bể anoxic có gắn giá thể để vi sinh vật có thể bám dính và xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ. Tại đây diễn ra quá trình phân hủy thiếu khí các hợp chất hữu cơ. Bể được thổi khí liên tục nhằm duy trì điều kiện hiếu khí cho vi sinh vật phát triển.
Sau đó nước thải được dẫn sang bể lắng II, tại đây diễn ra quá trình phân tách nước thải và bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính lắng xuống đáy, nước thải ở phía trên được dẫn qua bể trung gian và được khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Bùn dưới đáy 1 phần được bơm tuần hoàn lại bể hiếu khí và kỵ khí phần còn lại bơm về bể chứa bùn.
Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company
Make Your Life Better
Điện thoại : (84.8) 666 01778

Fax : (84.8) 625 84977
Hotline : (84) 091 718 6802
Email : info@ensol.vn
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

xử lý nước thải, xử lý nước thải dệt nhuộm 

 Đặt tính của nước thải dệt nhuộm : COD cao, độ màu cao, và có lẫn kim loại nặng


xử lý nước thải dệt nhuộm, xử lý nước thải


Chức năng nhiệm vụ từng công trình đơn vị:
1. Song chắn rác
Loại bỏ các vật có kích thước lớn như: lá khô, cành cây nhỏ, mảnh vụn… Ngoài ra, trong nước thải dệt nhuộm chứa nhiều xơ sợi li ti nên sau song chắn rác ta cần bố trí lưới chắn mịn nhằm giữ các xơ sợi có trong nước thải. Nước qua song chắn có vận tốc khoảng 0.6 m/s.
2. Bể điều hòa
Nhằm điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ cho công trình xử lý phía sau. Trong bể có thiết bị định lượng hóa chất nhằm ổn định pH về khoảng 6.5-8.5 cho quá trình xử lý. Bể điều hòa được cấp khí nhờ hệ thống đĩa sục khí đặt dưới đáy bể nhằm tạo dòng khuấy trộn và duy trì tình trạng hiếu khí trong bể.
3. Bể phản ứng
Sử dụng để hòa trộn các chất với nước thải nhằm điều chỉnh độ kiềm của nước thải, tạo ra bông cặn lớn có trọng lượng đáng kể và dễ dàng lắng lại khi qua bể lắng I. Ở đây sử dụng phèn nhôm để tạo ra các bông cặn vì phèn nhôm hòa tan trong nước tốt, chi phí thấp.
4. Bể lắng 1
Giữ lại phần cặn lơ lững (SS) có trong nước thải, các bông cặn lớn được tạo ra từ bể phản ứng sẽ được lắng ở đây, bể lắng I sẽ làm giảm tải lượng chất rắn cho công trình xử lý sinh học phía sau.
5. Bể Aerotank
Aerotank hay còn gọi là bể bùn hoạt tính với sinh trưởng lơ lửng. Trong đó quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Các vi sinh vật dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn, chuyển hóa chúng thành chất trơ không tan và tạo ra tế bào mới. Quá trình chuyển hóa đó được thực hiện đan xen và nối tiếp nhau cho đến khi không còn thức ăn cho hệ vi sinh vật nữa. Nước thải sau khi xử lý sinh học hiếu khí được đưa qua bể lắng II.
6. Bể lắng II
Bùn sinh ra từ bể Aerotank và các chất lơ lửng sẽ được lắng ở bể lắng II, nước thải sau lắng được dẫn vào bể tiếp xúc. Lượng bùn sinh ra từ bể lắng II sẽ được xả vào bể chứa bùn.
7. Bể nén bùn
Cặn tươi từ bể lắng I và bùn hoạt tính từ bể lắng II có độ ẩm tương đối cao (99 – 99,2% đối với bùn hoạt tính và 92 – 96% đối với cặn tươi), bể nén bùn có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của bùn, sau đó bùn được đem đi xử lý.
8. Máy ép bùn
Sau khi bùn qua bể nén bùn nó sẽ tiếp tục được chuyển vào máy ép bùn, tại đây thực hiện quá trình làm ráo phần lớn nước trong bùn sau khi đã qua bể thu bùn. Nồng độ cặn sau khi làm khô trên máy đạt từ 15% – 25%.
9. Bể tiếp xúc( khử trùng bằng clorin)
Khử trùng nước bằng clo nhằm tiêu diệt vi sinh trước khi đưa nước đã qua xử lý ra hệ thống thoát nước chung, lượng vi khuẩn giảm khoảng 99%. Hóa chất dùng để khử trùng là nước Clo.
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước thải thu gom đến song chắn rác sẽ được loại bỏ những tạp chất khô (vải, nilong...), sau đó nước thải tự chảy qua bể điều hòa và nhờ quá trình khuấy trộn kết hợp với thổi khí sơ bộ, nước thải được điều hòa về lưu lượng cùng với nồng độ các chất ô nhiễm như: BOD, COD, SS,... Ở ngay trên bể điều hòa ta dùng bơm định lượng bơm dung dịch H2SO4 để điều chỉnh pH về trung tính, thuận lợi cho các công trình xử lý sau. Tiếp theo nước thải từ bể điều hòa được bơm chìm lên bể phản ứng có khuấy trộn để thực hiện quá trình keo tụ các hạt cặn lơ lửng sau đó được bơm qua bể lắng I để loại bỏ các loại cặn thô, nặng có thể gây trở ngại cho các công đoạn xử lý sau. Nước thải từ bể lắng I tự chảy tràn qua bể Aerotank có xáo trộn.Tại bể Aerotank quá trình sinh học hiếu khí xảy ra và được duy trì nhờ không khí cấp khí từ máy thổi khí, các vi sinh vật hiếu khí (trên bùn hoạt tính) sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản. Hiệu xuất xử lý của Aerotank đạt khoảng 90 – 95%. Tiếp đến nước thải được dẫn sang bể lắng II và diễn ra lắng cặn hoạt tính, bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước thải phía trên được chảy tràn qua bể tiếp xúc khử trùng bằng dung dịch Clo, nhằm tiêu diệt vi khuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn từ bể lắng II một phần sẽ được tuần hoàn về bể Aerotank nhằm duy trì lượng vi sinh vật có trong bể. Một phần cùng với lượng bùn sinh ra từ bể lắng I sẽ được chuyển vào bể chứa bùn để tách nước, trong giai đoạn này polymer được châm vào nhằm tăng hiệu quả tách nước ra khỏi bùn. Nước tách bùn sẽ được tuần hoàn trở lại bể điều hòa. Lượng bùn từ bể chứa bùn sẽ được chuyển sang máy nén bùn sau đó sẽ được chở đi chôn lấp.
Ưu điểm:
  • Kết hợp được cả phương pháp hóa lý và sinh học.
  • Hiệu quả xử lý cao.
  • Ít tốn diện tích thích hợp với công suất thải của nhà máy.
  • Quy trình công nghệ đơn giản, dễ vận hành.
Nhược điểm:
  • Nước thải ra chỉ đạt tiêu chuẩn loại B.
  • Chi phí đầu tư ban đầu cao.
Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company  
Make Your Life Better  
Điện thoại : (84.8) 666 01778 
 Fax : (84.8) 625 84977  
Hotline : (84) 091 718 6802 
Email : info@ensol.vn 
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

1.1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

1.2 THUYẾT MINH KỸ THUẬT
  1. a. Xử lý sơ bộ
- Nước rác từ bãi chôn lấp, nước rửa xe và nước thải sinh hoạt của công nhân viên trong trạm xử lý được thu gom về hồ chứa nước rác.tại hồ chứa nước rác có bố trí hệ thống sục khí nhằm điều hòa lưu lượng và nồng độ nước rỉ rác. Bên cạnh đó thì hồ chưa nước rỉ rác còn có khả năng phân hủy sinh học - Nước rỉ rác từ hồ chứa được bơm vào bể trộn vôi có bố trí hệ thông máy khuấy vôi (hoặc hệ thống sục khí) - Bể trộn vôi được cấp vôi và sục khí gián đoạn để tránh lắng cặn vôi và làm tăng hiệu quả nâng pH. Bể có vai trò khử 1 số ion kim loại nặng trong nước rỉ rác và khử màu cho nước rỉ rác - Nước thải sau bể trộn được tiếp tục được dẫn vào bể điều hòa. Tại bể điều hòa có bố trí hệ thống sục khí nhằm tăng khả năng hòa trộn,đồng thời giảm mùi phát sinh do quá trình yếm khí xảy ra.nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể lắng cặn vôi để tách cặn vôi trước khi vào công đoạn tiếp theo - Lưu lượng nước thải được đo tự động,tín hiệu thu được sau đó sẽ được truyền vào hệ thống điều khiển PLC-SCADA để từ đó điều khiển lại bơm nước thải đễ vận hành đúng lưu lượng yêu cầu
  1. b. Xử lý Nito và khử Canxi
Loại bỏ ( N-NH3) bằng hệ thống Stripping và khử Canxi + tiền xử lý hóa lý - Nước thải sau khi lắng vôi được dẫn vào bể chỉnh pH 1 . Nước thải được tiếp tục bơm lên tháp Stripping 1 , từ đây nước thải tự chảy về bể chỉnh pH 2 trước khi được bơm lên tháp Stripping 2 để loại bỏ N-NH3 từ >1000 mg/l xuống 10 mg/l.Tại đây nước thải được bổ sung thê hóa chất là dung dịch NaOH để duy trì giá trị pH =10-11 cho quá trình xử lý tại tháp Stripping bằng bơm định lượng hóa chất.Quá trình châm NaOH trên đường ống bơm lên tháp Stripping được điều khiển tự động qua thiết bị đo pH được lắp trên đường ống - Nước thải trong bể sẽ được bơm tự động lên tháp Stripping theo mực nước đo được trong bể.các thiết bị tháp Stripping được hoạt động hoặc dừng tự động theo sự hoạt động của bơm cấp nước từ bể chỉnh pH - Khí được cấp cho 2 tháp Stripping hoạt động theo nguyên tắc nối tiếp:Nước thải sau tháp Stripping 1 sẽ được thu vào hố bơm rồi được bơm tiếp lên tháp stripping 2 quá trình hoạt động như tháp Stripping 1 - sau khi qua tháp Stripping 2 nước thải sẽ được đưa qua bể xử lý Canxi nhằm loại bỏ ion Ca2+ trước khí đi vào giải đoạn xử lý sinh học.tại đây nước thải được trộn với hóa chất trên đường ống phần Ca2+ kết tủa sẽ lắng tại ngăn lắng,nước sẽ tràn theo máng thu sang bể xử lý sinh học - Trên đường ống dẫn nước thải từ bể Stripping 2 sang bể UASB có bố trị thêm hệ thống châm hóa chất (FeCl3,H2SO4,polymer). Tại đây có gắng đầu dò pH để điều chình pH có giá trị 7-7,5 là điệu kiến thuận lợi cho xử lý sinh học kỵ khí.
  1. c. Xử lý sinh học kỵ khí UASB
Nước thải tuần hoàn sau bể Sinh học Hiếu khí Aerotank và bùn lắng từ đáy bể lắng 2 được bơm qua bể sinh học kỵ khí UASB theo hướng từ dưới lên.
Bể UASB dựa trên hoạt động của lớp bùn kỵ khí lơ lững ở đáy bể. Nước thải được đưa từ đáy bể phản ứng qua hệ thống phân phối được thiết kế đồng bộ dọc theo đầu vào. Lớp bùn hạt chiếm 1 phần nhỏ thể tích của bể, hiệu quả của hệ thống phân phối nước đầu vào và lượng khí sinh ra là kết quả của sự khuấy trộn nước thải đầu vào với lớp bùn hạt. Quá trình xử lý chất hữu cơ thực hiện bên trong lớp bùn hạt. Đối với 1 vài loại nước thải thì trên lớp bùn hạt hình thành lớp bông bùn và chất rắn lơ lững trong nước thải này không tiếp xúc với lớp bùn hạt mà di chuyển phía trên và nằm trong lớp bông bùn sau khí nước thải qua lớp bông bùn này sẽ tiếp tục qua hệ thống 3 pha rắn - lỏng - khí. Hệ thống tách 3 pha phải đạt yêu cầu sau:
  • Tách khí và dẫn khí từ bể phản ứng ra ngoài.
  • Ngăn chặn sự rửa trôi của vi khuẩn còn sống.
  • Bùn lắng xuống trở lại đáy bể.
  • Tấm chắn đủ chiều dài ngăn chặn lớp bùn bông phía trên cuốn trôi ra khỏi bể trong trường hợp lưu lượng tăng cao đột ngột.
  • Hệ thống tách 3 pha đạt hiệu quả cao sẽ thuận lợi cho bước xử lý tiếp theo.
  • Ngăn chặn sự rửa trôi của lớp bùn hạt.
Nước thải sau khi qua bể sinh học kỵ khí sẽ tự chảy sang Bể sinh học hiếu Selector để tiếp tục được xử lý.
Bể Selector có nhiệm vụ ổn định nồng độ bùn sinh học trước khi hổn hộp nước thải và bùn vi sinh dẫn vào bể Aerotank.
  1. d. Xử lý sinh học hiếu khí Aerotank
Bể xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết định hiệu quả xử lý của trạm vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng. Các vi sinh hiếu khí sẽ tiếp nhận ôxy và chuyển hoá chất hữu cơ thành thức ăn. Trong môi trường hiếu khí (nhờ O2 sục vào), vi sinh hiếu khí tiêu thụ các chất hữu cơ để phát triển, tăng sinh khối và làm giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất.
Nước sau khi ra khỏi công trình đơn vị này, hàm lượng COD và BOD5 giảm 80-95%. Nước thải sau khi oxi hóa các hợp chất hữu cơ & chuyển hóa Amoni thành Nitrate sẽ được tuần hoàn 1 phần về bể Anoxic để khử Nittơ.
Nước thải sau khi qua bể Aerotank sẽ tự chảy qua bể lắng bùn sinh học (lắng 2).
Nhằm đảm bảo lượng oxi cấp vào bể Aerotank đủ cho quá trình Nitrate hóa ta lắp đặt 01 thiết bị đo DO để kiểm soát và duy trì DO trong bể đảm bảo duy trì nồng độ oxi hòa tan trong bể luôn >2mg/l.
Quá trình nitrate hóa là quá trình oxy hóa hợp chất chứa nitơ, đầu tiên là ammonia được chuyển thành nitrite sau đó nitrite được oxy hóa thành nitrate. Quá trình nitrate hóa diễn ra theo 2 bước liên quan đến 2 chủng loại vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas Nitrobacter
  1. e. Xử lý hóa lý
- Nước thải tử bể lắng 2 được dẫn sang bể xử lý hóa lý để loại bỏ các căn lơ lửng trong nước rỉ rác và 1 phần tử màu. Trong bể xử lý hóa lý gồm 3 ngăn đóng vai trò là cụm thiết bị keo tụ + tao bong + lắng.Tại ngăn đầu của bể xử lý hóa lý đóng vai trò là bể tạo bong, dung dịch phèn FeCl3 và H2SO4 được châm vào ngăn này.Ngăn tạo bông được bổ sung polymer nhằm liên kết các bông cặn lại với nhau tạo thành bông cặn có kích thước to hơn và dễ lắn hơn trước khi chảy sang ngăn thứ 3 là ngăn lắng.Quá trình keo tụ,tạo bông với phèn Fe2+ diễn ra ơ pH=3
  1. f. Oxy hóa fenton 2 bậc
- Sau quá trình xử lý hóa lý nước thải sẽ được dẫn sang cụm xử lý fenton 2 bậc để tiếp tục xử lý màu và các chất không có khả ngăn phân hủy sin học trong nước rỉ rác.tại cụm oxy hóa fenton 2 bậc hóa chất Fe2+,H2O2 và H2SO4 được châm vào ngăn (fenton bậc 1) và (fenton bậc 2) - Hệ tác nhân fenton là 1 hỗn hợp gồm các ion Fe2+ và H2O2 chúng tác dụng với nhau tạo thành các gốc tự do hydroxyl * OH,còn ion Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ - Chính các gốc *OH sinh ra trong quá trình phản ứng sẽ phản ứng với các gốc hữu cơ mang màu theo phản ứng *OH + RH –> R* + H2O - Các gốc hữu cơ sau quá trình phản ứng sẽ trở nên linh động và dễ dàng tạo thành các phản ừng cắt thành các mạch ngắn ,mà sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O - Phản ứng fenton đối với nước rỉ rác diễn ra mạnh ở giá trị pH thích hợp. Sau quá trình phản ừng fenton 2 bậc,dung dịch NaOH được châm vào bể keo tụ nhằm nâng pH =7 để khữ Fe và hàm lượng H2O2 dư - Quá trình sau khi phản ứng nước sẽ tự chảy qua bể lắng thứ cấp. Tại đây hóa chất polymer được châm vào ngăn 1 nhằm lien kết tạo thành các bông cặn có kích thước lớn và NaOCl sẽ được châm vào ngăn 2 để tăng cường quá trình oxy hóa các chất ô nhiễm còn lại trong nước rác.
Sau đó tại bể lắng thứ cấp bùn được lắng xuống đáy bể và được bơm về bể chứa bùn, phần nước trong chảy qua máng tràn trước khi vào bể khử trùng
6.Khử trùng nước và lọc - Nước rác sau khi qua bể lắng thứ cấp được dẫn sang bể khử trùng ,tại ngăn đầu tiên của bể khử trùng,bơm định lượng sẽ cấp dung dịch hóa chất đễ khử trùng nước thải,sau 1 thời gian phản ứng trong bể khử trùng nước thải , nước thải được bơm qua thiết bị lọc áp lực.
- Thiết bị lọc áp lực với lớp vật liệu lọc là cát thạch anh có chức năng loại bỏ các cặn còn lại sau bể lắng thứ cấp. Nước thải sau xử lý đạt cột A, QCVN 25-2009.
  1. g. Xử lý bùn
- Bùn lắng từ các bể lắng cặn vôi, khử Canxi, lắng 2, lắng thứ cấp, lọc áp lực được đưa về bể nén bùn trước khi được đưa vào máy ép bùn.
1.1 TÌNH HÌNH NƯỚC THẢI HIỆN NAY
1.2 NGUỒN PHÁT SINH NƯỚC THẢI
Nguồn nước thải của nhà hàng :
  • Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên trong nhà hàng
1.4 THUYẾT MINH KỸ THUẬT
  1. h. Thiết bị tách rác
Nhiệm vụ: Để loại ra bỏ tất cả các loại rác thô có trong nước thải có thể gây tắc nghẽn đường ống làm hư hại máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý của giai đoạn sau, cần phải bố trí thiết bị tách rác thô loại bỏ rác thô trong nước thải.
  1. i. Bể tách dầu mỡ
Do nước thải phát sinh từ khu vực nhà ăn có chứa một hàm lượng dầu mỡ, nếu không có biện pháp xử lý thích hợp nó sẽ ức chế hoạt động của các VSV trong nước. Do đó, nhiệm vụ của bể tách mỡ là tách và giữ dầu mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ thống xử lý, tránh nghẹt bơm, đường ống và làm giảm quá trình xử lý sinh học phía sau. Dầu mỡ tách ra định kỳ hút bỏ theo qui định.
  1. j. Bể điều hoà
Bể điều hòa là nơi tập trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất và đồng thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục.
Do tính chất của nước thải dao động theo thời gian trong ngày, (phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: nguồn thải và thời gian thải nước). Vì vậy, bể điều hòa là công trình đơn vị không thể thiếu trong bất kỳ một trạm xử lý nước thải nào. Đặc biệt đối với nước thải nhà hàng khách sạn.
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị quá tải. Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí nhằm tránh hiện tượng yếm khí dưới đáy bể.
Nước thải sau bể điều hòa được bơm lên bể sinh học hiếu khí MBBR
  1. k. Bể sinh học hiếu khí có vật liệu dính bám
Nhân tố quan trọng của quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lững trong nước.
Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng (chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
Nước sau khi ra khỏi công trình đơn vị này, hàm lượng COD và BOD giảm 80-95%, đồng thời lượng bùn sinh ra cũng không nhiều như ở quá trình xử lý vi sinh bằng bùn hoạt tính lơ lửng (bể Aerotank).
  1. l. Bể lắng II
Nhiệm vụ: lắng các bông bùn vi sinh từ quá trình sinh học và tách các bông bùn này ra khỏi nước thải.
Nước thải được dẫn vào ống trung tâm của thiết bị. Nước thải sau khi ra khỏi ống trung tâm được phân phối đều trên toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy ống trung tâm. Ống trung tâm ở thiết bị lắng được thiết kế sao cho nước khi ra khỏi ống trung tâm có vận tốc nước đi lên trong thiết bị chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Nước thải ra khỏi thiết bị lắng có nồng độ COD giảm 80-85%. Lượng cặn lắng ở đáy bể được bơm một phần về bể sinh học và lượng bùn dư sẽ được bơm về bể chứa bùn.
Phần nước trong trên mặt được tập trung chảy vào máng thu nước & được dẫn qua bể khử trùng.
  1. m. Bể khử trùng
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 105 – 106 vi khuẩn trong 100ml, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số loài vi khuẩn có khả năng gây bệnh.
Khi cho Chlorine vào nước, dưới tác dụng hóa chất Chlorine có tính oxi hóa mạnh sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật và gây phản ứng với men bên trong của tế bào vi sinh vật làm phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn xả: QCVN 14:2008/BTNMT (CộtA ).
  1. n. Bể chứa bùn
Giữ & tách bùn lắng. Bùn sẽ định kỳ chở đi đổ bỏ hoặc chôn lấp. Phần nước sau khi tách cặn sẽ được đưa trở lại bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company  
Make Your Life Better  
Điện thoại : (84.8) 666 01778 
 Fax : (84.8) 625 84977  
Hotline : (84) 091 718 6802  
Email : info@ensol.vn  
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

xử lý nước thải phun sơn, xử lý nước thải  

Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company  
Make Your Life Better  
Điện thoại : (84.8) 666 01778  
Fax : (84.8) 625 84977  
Hotline : (84) 091 718 6802  
Email : info@ensol.vn  
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải thủy sản
xử lý nước thải thuỷ sản, xử lý nước thải 
xử lý nước thải

Thuyết minh quy trình
Nước thải từ các nguồn của nhà máy được dẫn vào mương tách mỡ có đặc thiết bị lược rác thô, nhằm giữ lại các chất thải rắn có trong nước thải như: xương, da, cá vụn. Các chất thải rắn bị giữ lại tại thiết bị lược rác, được lấy định kỳ để tái sử dụng (bán cho các nhà máy chế biến bột cá) hoặc đổ bỏ.
Sau đó nước thải tự chảy vào bể tiếp nhận. Từ đây nước thải được bơm chìm nước thải bơm lên thiết bị lược rác tinh, tách các chất thải rắn có kích thước nhỏ trước khi tự chảy xuống bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải trước khi đưa vào các công trình đơn vị phía sau. Thiết bị thổi khí được cấp vào bể nhằm xáo trộn để tránh hiện tượng kỵ khí và giải phóng một lượng lớn chlorin dư phát sinh từ công tác vệ sinh nhà xưởng.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể keo tụ tạo bông, Đồng thời tiến hành châm PAC và polyme nhằm thực hiện quá trình keo thụ tạo bông. Sau đó nước thải tự chảy qua hệ thống tuyể nổi, tại đây hỗn hợp khí và nước thải được hòa trộn tạo thành các bọt mịn dưới áp suất khí quyển, các bọt khí tách ra khỏi nước đồng thời kéo theo các váng dầu nổi và một số cặn lơ lửng. Lượng dầu mỡ được tách khỏi nước thải nhờ thiết bị gạt tự động được dẫn về bể chứa bùn. Bể tuyển nổi kết hợp quá trình tuyển nổi và keo tụ đạt hiệu quả loại bỏ SS và dầu mỡ rất cao ( có thể đạt > 90% ) hiệu quả loại bỏ photpho của toàn hệ thống cũng được cải thiện nhờ công trình này.
Tiếp theo, nước thải được dẫn qua bể xử lý kỵ khí đây là công trình xử lý với ưu điểm không sử dụng oxy, bể kị khí có khả năng tiếp nhận nước thải với nồng độ rất cao. Nước thải có nồng độ ô nhiễm cao sẽ tiếp xúc với lớp bùn kị khí và toàn bộ các quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong lớp bùn này, bao gồm quá trình thủy phân, acid hóa, acetate hóa và tạo thành khí methane, và các sản phẩm cuối cùng khác.
Tuy nhiên, sau khi qua bể kị khí, nồng độ các chất hữu cơ và các chất khác vẫn còn cao hơn tiêu chuẩn nguồn tiếp nhận theo quy định hiện hành của pháp luật nên nước thải sẽ tiếp tục được xử lý sinh học ở cấp bậc cao hơn.
Nước thải từ bể kỵ khí sẽ được đưa sang bể xử sinh học hiếu khí, trong bể không khí được cấp liên tục để đảm bảo cho vi sinh vật sống, phát triển và oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải.
Để đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt quy chuẩn, nước thải sẽ được tiếp tục dẫn qua bể xử lý cuối cùng trong hệ thống xử lý sinh học. Bể sinh học thiếu khí, bể này có chức năng xử lý hoàn thiện các hợp chất nitơ, photpho có trong nước thải, trong bể được lắp đặt vật liệu lọc bằng nhựa PVC đặt ngập trong nước, lớp vật liệu này có độ rỗng và diện tích tiếp xúc lớn giữ vai trò làm giá thể cho vi sinh vật dính bám.
Nước thải được phân phối từ dưới lên tiếp xúc với màng sinh vật, tại đây các hợp chất hữu cơ, nitơ (quá trình khử Nitrate) được loại bỏ bởi lớp màng vi sinh này. Sau một thời gian, chiều dày lớp màng vi sinh vật dày lên ngăn cản oxy không khuếch tán vào các lớp bên trong.Do không có oxy, vi khuẩn yếm khí phát triển tạo sản phẩm phân hủy yếm khí cuối cùng là CH4 và CO2 làm tróc lớp màng ra khỏi vật cứng rồi bị nước cuốn trôi. Trên bề mặt vật liệu lại hình thành lớp màng mới, hiện tượng này lặp đi lặp lại tuần hoàn và nước thải được khử BOD5 và các chất dinh dưỡng triệt để.Nước thải sau khi ra khỏi bể bùn hoạt tính dính bám chảy tràn qua bể lắng. Tại đây, xãy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn ( vi sinh vật). Bùn sau khi lắng được bơm tuần hoàn về bể thiếu khí nhằm duy trùy nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn dư được bơm về bể chứa bùn. Bùn được lưu trữ và đươc đơn vị có chức năng thu gom xử lý định kỳ
Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company  
Make Your Life Better  
Điện thoại : (84.8) 666 01778 
Fax : (84.8) 625 84977  
Hotline : (84) 091 718 6802  
Email : info@ensol.vn  
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn
Nước thải của ngành xi mạ phát sinh không nhiều, nồng độ các chất hữu cơ thấp nhưng hàm lượng các kim loại nặng lại rất cao. Chúng là độc chất tiêu diệt các sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và biến đổi các tính chất lý hoá của nước, tạo ra sự tích tụ sinh học đáng lo ngại theo chiều dài chuỗi thức ăn

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

xử lý nước thải, xử lý nước thải xi mạ


TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI XI MẠ
Nước thải của ngành xi mạ phát sinh không nhiều, nồng độ các chất hữu cơ thấp nhưng hàm lượng các kim loại nặng lại rất cao. Chúng là độc chất tiêu diệt các sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và biến đổi các tính chất lý hoá của nước, tạo ra sự tích tụ sinh học đáng lo ngại theo chiều dài chuỗi thức ăn. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến đường ống dẫn nước, gây ăn mòn, xâm thực hệ thống cống rãnh, ảnh hưởng đến chất lượng cây trồng, vật nuôi, canh tác nông nghiệp, làm thoái hoá đất do sự chảy tràn và thấm của nước thải.
Nước thải từ các quá trình xi mạ kim loại, nếu không được xử lý, qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp sẽ tồn đọng trong cơ thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng như viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư,…
ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI XI MẠ
Nước thải từ quá trình xi mạ có thành phần đa dạng về nồng độ và pH biến đổi rộng từ 2 – 3 đến 10 – 11.
Đặc trưng chung của nước thải ngành xi mạ là chứa hàm lượng cao các muối vô cơ và kim loại nặng. Tuỳ theo kim loại của lớp mạ mà nguồn ô nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni,… và cũng tuỳ thuộc vào loại muối kim loại được sử dụng mà nước thải có chứa các độc tố như xianua, sunfat, amoni, crômat,… Các chất hữu cơ ít có trong nước thải xi mạ, phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt … nên BOD, COD thường thấp và không thuộc đối tượng xử lý. Đối tượng xử lý chính là các ion vô cơ mà đặc biệt là các muối kim loại nặng như Cr, Ni, Cu, Fe,...
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
phân tích mẫu 

Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải xi mạ
THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
Nước thải từ các khu vực sản xuất được thu gom tập trung dẫn qua song chắn rác trước khi tập trung về bể thu gom. Nước thải từ bể thu gom được bơm lên các hạng mục công trình đơn vị khác của hệ thống xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận Chức năng của các hạng mục công trình trong hệ thống cụ thể như sau:
  1. a. Song chắn rác
Nhiệm vụ: Để loại ra bỏ tất cả các loại rác thô có trong nước thải có thể gây tắc nghẽn đường ống, làm hư hại máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý của giai đoạn sau. Vì vậy cần thiết phải bố trí thiết bị tách rác thô nhằm loại bỏ rác thô có kích thướt lớn có trong nước thải.
  1. b. Bể thu gom
Nước thải xi mạ từ các khu vực sản xuất được dẫn về bể thu gom. Bể thu gom là công trình chuyển tiếp giữa điểm phát sinh nước thải và trạm xử lý. Bể thu gom có nhiệm vụ tiếp nhận, trung chuyển và tận dụng được cao trình của các công trình đơn vị phía sau. Nước thải từ bể thu gom được bơm nước thải bơm lên bể điều hòa.
  1. c. Bể điều hòa
Tại bể điều hòa, máy khuấy trộn chìm sẽ hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu. Bể điều hòa có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào hệ thống xử lý.
  1. d. Bể phản ứng
Nước thải ở bể điều hòa được bơm qua bể phản ứng. Bơm định lượng có nhiệm vụ châm hóa chất NaHSO4, FeSO4 vào bể với liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ. Dưới tác dụng của hệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, các hóa chất được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông.
  1. e. Bể keo tụ tạo bông
Nhờ cánh khuấy khuấy trộn hóa chất với dòng nước thải để cho quá trình phản ứng xảy ra nhanh hơn. Moteur cánh khuấy được thiết kế với vận tốc khuấy 120-140 vòng/phút nhằm tạo ra dòng chảy xoáy, tạo điều kiện cho hóa chất phản ứng, xúc tác quá trình chuyển Cr3+ thành Cr6+ và hóa chất chỉnh pH nhằm kết tủa các kim loại có trong nước thải xi mạ hoàn toàn hình thành nên những bông cặn. Nhờ có chất trợ keo tụ bông mà các bông cặn hình thành kết dính với nhau tạo thành những bông cặn lớn hơn có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước nhiều lần nên rất dễ lắng xuống đáy thiết bị và tách ra khỏi dòng nước thải. Nước thải từ thiết bị keo tụ, tạo bông tiếp tục tự chảy qua thiết bị lắng 1.
Hóa chất keo tụ (PAC) Hóa chất tạo bông (Polymer)
  1. f. Thiết bị lắng 1
Nhiệm vụ: lắng các bông cặn sinh ra từ quá trình xử lý hóa lý và tách các bông cặn này ra khỏi nước thải.
Nước thải từ thiết bị keo tụ + tạo bông được dẫn vào ống phân phối nhằm phân phối đều trên toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy thiết bị. Ống phân phối được thiết kế sao cho nước khi ra khỏi ống và đi lên với vận tốc chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Hàm lượng cặn (SS) trong nước thải ra khỏi thiết bị lắng giảm 70 - 80%. Cặn lắng ở đáy thiết bị lắng được xả định kỳ về bể chứa bùn.
Một số bông cặn và bọt khí trong nước không lắng xuống đáy thiết bị mà sẽ nổi lên trên mặt nước. Nhờ có hệ thống đập thu nước và chắn bọt mà các bông cặn và bọt khí không theo nước ra ngoài được. Các bông cặn và bọt khí được giữ ở mặt nước và được xả ngoài qua qua hệ thống phểu thu bọt đến sân phơi bùn hóa lý.
Phần nước trong trên mặt được tập trung chảy tràn vào máng thu nước & được dẫn về bể trung gian.
  1. g. Bể trung gian
Bể điều hòa là nơi tập trung nước thải sau quá trình xử lý hóa lý để tiếp tục công đoạn lọc áp
  1. h. Bồn lọc áp lực
Bể lọc áp lực gồm các lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ nhằm xử lý các chỉ tiêu đạt yêu cầu quy định.
  1. i. Hệ thống khử trùng Online
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 105 – 106 vi khuẩn trong 100ml, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số loài vi khuẩn có khả năng gây bệnh.
Khi cho Chlorine vào nước, Chlorine là có tính oxi hóa mạnh sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật và gây phản ứng với men bên trong của tế bào vi sinh vật làm phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn xả: QCVN 40–2011/BTNMT (cột A).
  1. j. Sân phơi bùn hóa lý
Lượng bùn từ thiết bị lắng 1 sẽ được kỳ đưa về sân phơi hóa lý nhằm tách một lượng lớn nước trong bùn. Phần nước sau khi tách bùn sẽ được đưa trở lại bể thu gom để tiếp tục xử lý.
Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company
Make Your Life Better
Điện thoại : (84.8) 666 01778

Fax : (84.8) 625 84977
Hotline : (84) 091 718 6802
Email : info@ensol.vn
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

1/ SƠ LƯỢC VỀ ĐẶT TÍNH CHUNG NƯỚC THẢI THUỘC DA
- Hầu hết các công Hầu hết các công đoạn trong công nghệ thuộc da là quá trình ướt, nghĩa là có sử dụng nhiều nước. Định mức tiêu thụ nước khoảng (30 - 70) m3 cho 1 tấn da nguyên liệu. Lượng nước thải xấp xỉ lượng nước tiêu thụ. Tải lượng, thành phần của các chất gây ô nhiễm phụ thuộc vào lượng hóa chất sử dụng và lượng chất được tách ra từ da.
- Nước thải thuộc da là loại nước thải công nghiệp có chứa nhiều chất ô nhiễm như :
Các chất hữu cơ bao gồm protein tan, lông, thịt, mỡ tách ra từ thành phần cấu trúc da.
Các hóa chất sử dụng trong tiền xử lý da, thuộc da, hoàn thiện da.
Nước thải của cơ sở thuộc da nói chung có độ màu, hàm lượng SS, hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ BOD cao. Bao gồm cả dòng thải mang tính kiềm và dòng thải mang tính axit. Ngoài ra nước thải thuộc da còn chứa sunfua, Crom và dầu mỡ.
- Ngoài ra có thể phát sinh theo từng công đoạn xử lý như :
+ Rửa, ngâm (hồi tươi): Nước thải nhiễm BOD, COD, SS, Cl-.
+ Ngâm vôi, Tẩy lông, rửa, Nạo bạc nhạc, Rửa vôi, Rửa: Nước thải có độ kiềm, BOD, Sunphit, SS cao.
+ Ngâm axít: Nước thải nhiễm axit, DS.
+ Thuộc Crom: Nước thải nhiễm axit, Crom.
+ Rửa: Nước thải nhiễm axit, Crom.
Nhuộm ăn dầu: Nước thải nhiễm Crom, dầu, màu, BOD, COD, SS.
Hãm và rửa: Nước thải nhiễm màu, BOD.
Nhìn chung nước thải thuộc da chứa nhiều hóa chất tổng hợp như thuốc nhuộm, dung môi hữu cơ, hàm lượng TS, SS, độ màu, chất hữu cơ cao. Nước thải thuộc da phức tạp do đặc tính của nó là tập hợp của nhiều dòng thải có tính chất khác nhau, có thể phản ứng với nhau:
Các dòng thải mang tính kiềm là nước thải từ công đoạn hồi tươi, ngâm vôi, khử lông.
Nước thải của công đoạn làm xốp, thuộc Crom mang tính axit.
ð Do đó, cần phải phân riêng dòng thải xử lý sơ bộ trước khi xử lý chung, cụ thể là tách riêng dòng ngâm vôi chứa Sunfit và dòng thuộc da chứa Crom.
ð COD của nước thải khá cao, tỷ lệ BOD/COD lớn, có thể áp dụng biện pháp xử lý sinh học. Tuy nhiên, cần tiến hành xử lý hóa lý nhằm loại SS và các chất độc hại trước khi vào công trình xử lý sinh học.

2. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

xử lý nước thải sản xuất

Hình 1 : công nghệ xử lý nước thải thuộc da
3/ Thuyết minh công nghệ xử lý tổng quát:
Nước thải thuộc da được phân thành hai dòng xử lý sơ bộ trước khi gom chung để xử lý:
a. Đối với dòng nước thải chứa Crom (1):
+ Nước thải theo hệ thống thoát nước riêng đi qua song chắn rác (SCR) và lưới chắn rác (LCR) đến bể tiếp nhận. SCR là LCR có tác dụng loại bỏ cặn bẩn, các tạp chất thô và mịn.
+ Nước thải tiếp tục được bơm đến bể trộn có châm định lượng FeSO4 và nâng pH tạo môi trường kiềm nhằm tạo ra phản ứng khử Cr6+ thành Cr3+.
+ Nước thải được cho qua bể lắng để loại bỏ kết tủa Cr3+ dưới dạng Cr(OH)3. Sau đó, nước thải được đưa đến bể điều hòa để tiếp tục công đoạn xử lý chung.
b. Đối với dòng nước thải ngâm vôi và các dòng thải khác (2):
+ Nước thải ngâm vôi có hàm lượng Sunfit không cao nên được gom chung với các dòng thải từ công đoạn khác để xử lý.
+ Nước thải được cho qua SCR và LCR đế bể tiếp nhận. SCR và LCR dùng để loại bỏ cặn bẩn, thịt mỡ, các tạp chất mịn.
+ Nước thải tiếp tục được bơm lên bể điều hòa để thực hiện công đoạn xử lý chung.
c. Giai đoạn xử lý chung hai dòng nước thải (1) và (2):
- Tại bể điều hòa nước thải được sục khí nhằm oxy hóa Sunfit thành Sunfat, làm ổn định Nước thải về lưu lượng và nồng độ.
- Tiếp theo Nước thải được cho qua bể trộn có châm định lượng phèn và điều chỉnh về pH thích hợp cho quá trình keo tụ tạo bông.
- Nước thải tiếp tục chảy qua bể keo tụ tạo bông kết hợp với bể lắng 1 để tạo phản ứng keo tụ loại bỏ độ màu, kết tủa cặn lơ lửng và các hợp chất lắng được.
- Nước thải được cho qua bể lọc sinh học hiếu khí nhằm tiếp tục xử lý BOD5, COD, mùi hôi trong nước thải,…
- Sau khi xử lý ở bể sinh học hiếu khí Nước thải tiếp tục chảy sang bể lắng đợt 2 để loại bỏ bùn hoạt tính.
- Sau cùng Nước thải được cho qua bể khử trùng được châm định lượng Clo để diệt khuẩn nước xử lý. Sau khi ra khỏi bể khử trùng nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011 loại A,B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.
- Lượng bùn hoạt tính từ bể lắng đợt 2 được tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí để duy trì mật độ của vi sinh vật. Bùn dư được dẫn về bể nén bùn.

4/ CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG CHO LƯU LƯỢNG Q=10-20M3/NGÀY :

Đối với công nghệ thuộc da chrome quy mô nhỏ (lưu lượng khoảng 10-20m3/ngày) công nghệ xử lý nước thải bao gồm bể chứa nước thải ngâm vôi và nước thải thuộc chrome, bể lắng cặn vôi, bể điều hòa, bể lắng đợt 1, bể xử lý sinh học hiếu khí, bể chứa cặn vôi và bể chứa bùn


xử lý nước thải công nghiệp
Đối với công nghệ thuộc da tannin và phèn nhôm quy mô nhỏ (lưu lượng khoảng 10-20m3/ngày) công nghệ xử lý nước thải thuộc da bao gồm bể điều hòa, bể lắng đợt 1, bể xử lý sinh học hiếu khí và bể chứa bùn là thích hợp và đạt hiệu quả cao về chất lượng nước xử lý và chi phí đầu tư, vận hành máy móc thiết bị.

báo cáo giám sát định kỳ5/ CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG CHO LƯU LƯỢNG Q=300-400M3/NGÀY

Những nhà máy, cơ sở thuộc da lớn, lưu lượng nước thải nhiều (khoảng 300-400m3/ngày) đòi hỏi phải đầu tư thiết bị và máy móc cho trạm xử lý nước thải quy mô hơn và mức độ tự động hóa phải phù hợp với tầm vóc cho trạm xử lý nước thải của mình. Giải pháp xử lý hợp lý bao gồm bể điều hòa chứa các loại nước thải trừ nước thải chrome và nước thải ngâm vôi. Nước thải qua bể lắng đợt 1 để lắng cặn có kích thước lướn trước khi chảy qua bể kỵ khí đợt 1.Nếu nước thải có hàm lượng SO42- >500mg/l thì cần thiết có bể xử lý kỵ khí bậc 2. Nước thải qua bể aeroten đẻ xử lý hiếu khí và sau đó hỗn hợp nước và bùn hoạt tính được lắng tại bể lắng 2 và khử trùng bằng dung dịch hóa chất chlorine. Bùn từ bể lắng 1, lắng 2 được đưa đến bể nén bùn và khử nước bằng sân phơi hoặc thiết bị ép bùn. Bể chứa nước thải chrome, bể chứa nước thải ngâm vôi cùng hòa chung vào bể trộn. Tại đây có bộ phận điều chỉnh pH để kết tủa chrome tại bể lắng. Cặn được đưa về sân phơi cặn.
xử lý nước thải nhà hàng

Tại sao nên chọn công ty tư vấn môi trường chuyên nghiệp Ensol?
  • Công ty xử lý nước thải Ensol được thành lập bởi những chuyên gia có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường.
  • Đội ngũ kỹ sư tư vấn môi trường, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải tại Ensol được đào tạo kỹ thuật bài bản, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành môi trường, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.
  • Công ty tư vấn môi trường Ensol luôn tạo những đột phá cải tiến trong công nghệ xử lý nước thải và công nghệ xử lý khí thải, tạo ra sản phẩm, giải pháp môi trường hoàn thiện với tính năng vượt trội, đáp ứng được những yêu cầu mới ngày càng khắt khe của quy định bảo vệ môi trường, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường.
  • Công ty môi trường Ensol đồng hành cùng Quý Công Ty tiếp đoàn kiểm tra và cùng Quý Công Ty giải quyết những vấn đề môi trường phát sinh.
Hãy liên hệ công ty Ensol để được hỗ trợ và tư vấn môi trường miễn phí
ENSOL Company
Make Your Life Better
Điện thoại : (84.8) 666 01778

Fax : (84.8) 625 84977
Hotline : (84) 091 718 6802
Email : info@ensol.vn
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn
Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt.

xử lý nước thải y tế | công ty môi trường | đề án bảo vệ môi trường | báo cáo giám sát định kỳ

xử lý nước cấp, công ty môi trường

công ty môi trường, tư vấn môi trường

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khoai mì

xử lý nước thải sinh hoạt, xử lý nước thải tinh bột khoai mì


THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI KHOAI MÌ
- Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không sạch, bùn bám trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu. Trong công đoạn ly tâm và sàng loại sơ, nước được sử dụng nhằm mục đích rửa và tách tinh bột từ bột xở củ mì. Ngoài ra, nước còn được sử dụng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối lượng không đáng kể. Tóm lại, lượng nước thải phát sinh dự kiến có 10% bắt nguồn từ nước rửa củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, sàng lọc, khử nước. 
- Ở Việt nam quy trình sản xuất sử dụng 10-20m3/tấn sản phẩm 95% lượng nước sử dụng được thải ra ngoài được mang theo 1 phần tinh bột không thu hồi, các protein, chất béo và các chất khoáng...trong dịch bào của củ và cả những thành phần như SO32- , SO42- từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Nước thải tinh bột mì có lưu lượng lớn, hàm lượng cặn lơ lững và nồng độ chất hữu cơ cao(COD: 5000 - 20000 mg/l), nước trắng đục, mùi chua nồng đã và đang gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường.
- Nước thải khoai mì được thải ra chủ yếu từ giai đoạn rửa củ và tách tinh bột(ly tâm, sàng lọc). Loại nước thải này có đặc tính tương tự như đặc tính nước thải các ngành thực phẩm khác. Tức là trong thành phần của nước thải khoai mì chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, độ đục cao do ảnh hưởng của cặn lơ lửng nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Đặc biệt, trong nước thải khoai mì gây nên trạng thái say, ngộ độc khi ăn phải quá nhiều. Khi ngâm khoai mì vào nước một phần HCN sẽ vữa ra tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2 khi gặp nước sẽ chuyển hoá thành acid H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống rất nhiều.
xu ly nuoc thai tinh bot khoai mi, xử lý nước thải sản xuất 

Thành phần tính chất nước thải tinh bột khoai mì phát sinh từ các công đoạn chế biến
2. CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 

 Dựa vào thành phần và tính chất của nước thải tinh bột đề xuất công nghệ như sau :
xu ly nuoc thai tinh bot khoai mi, xử lý nước thải công nghiệp 

Hình 1 : Công nghệ UASB kết hợp bùn hoạt tính
Thuyết minh công nghệ: 
Nước thải chế biến tinh bột khoai mì được cho qua song chắn rác đến bể tiếp nhận. song chắn rác có tác dụng loại bỏ các tạp chất theo dòng nước vào hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt có thể gây tắt nghẽn đường ống, nghẹt bơm. 
- Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà nước thải về lưu lượng và nồng độ. Ngoài ra bể điều hòa còn có tác dụn đảm bảo công suất ổn định cho hệ thống tránh trường hợp sốc tải đầu vào. Nước thải tiếp tục được đưa vào bể lắng 1 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng được và cặn tinh bột này sẽ được thu gom đinh kỳ dùng để tái chế hoặc chon lắp tùy theo mục đích sử dụng. 
- Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN- và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh học. Vi sinh vật hoạt động trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại. Sau khi được xử lý ở bể axit, Nước thải được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo. - Nước thải sau khi trung hòa được dẫn đển bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S,… Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD5, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí Nước thải tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. Nước thải từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải. Sau khi ra khỏi hồ Nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40 – 2011 loại A,B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.

ENSOL Company 
Make Your Life Better 
 Điện thoại : (84.8) 666 01778  
Fax : (84.8) 625 84977  
Hotline : (84) 091 718 6802  
Email : info@ensol.vn  
Website : www.ensol.vn I www.ensol.com.vn I www.giaiphapmoitruong.vn
Copyright © 2012 xulynuocthai.ensol.vn